Tài liệu luyện dịch tiếng Trung HSK 4 ứng dụng thực tế Thầy Vũ
Luyện dịch tiếng Trung HSK 4 ứng dụng luyện thi HSK cấp 4 là nội dung giáo án bài giảng trực tuyến khóa học luyện thi chứng chỉ tiếng Trung HSK cấp 4 do Thầy Vũ thiết kế dành cho học viên Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Hà Nội TP HCM Sài Gòn luyện thi HSK cấp tốc từ HSK 1 đến HSK 9 theo bộ giáo trình tiếng Trung ChineMaster 9 quyển.
Dưới đây là link tổng hợp bộ giáo trình tiếng Trung 9 quyển ChineMaster phù hợp với các bạn nào vừa mới bắt đầu học tiếng Trung do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ cùng các cộng sự biên soạn.
Chuyên đề giáo trình tiếng Trung mới nhất
Bạn nào chưa có bản cài đặt bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin phiên bản mới nhất thì hãy tải xuống ngay ở link bên dưới. Thầy Vũ sẽ hướng dẫn tải chi tiết cho tất cả các bạn nhé.
Download bộ gõ tiếng Trung SoGou PinYin
Chỉ cần vài bước đơn giản trên Skype các bạn có thể tìm kiếm kiến thức liên quan đến tiếng Trung của ChineMaster đăng tải, nội dung cụ thể Thầy Vũ đã chia sẻ cho các bạn ở link bên dưới
Hướng dẫn học tiếng Trung qua Skype
Ngoài các khóa học đào tạo tiếng Trung cơ bản đến nâng cao thì Trung tâm còn khai giảng thêm khóa học tiếng Trung Thương mại dành cho các bạn học tiếng Trung văn phòng,các bạn tham khảo tại link sau nhé.
Khóa học tiếng Trung thương mại Thầy Vũ
Tiếp theo là thông tin về hai cơ sở của trung tâm ChineMaster dành cho tất cả những bạn học viên có nhu cầu học, các bạn hãy tham khảo thêm và tìm cho mình một khóa học phù hợp nhất nhé.
Chi tiết Trung tâm tiếng Trung Quận Thanh Xuân Hà Nội
Chi tiết Trung tâm tiếng Trung Quận 10 TPHCM
Các bạn hãy xem lại bài giảng cũ trước khi vào bài mới nhé.
Lộ trình luyện thi HSK 5 cấp tốc giáo trình bài tập ôn thi HSK 5
Bài học Luyện dịch tiếng Trung HSK 4 ứng dụng luyện thi HSK cấp 4
Luyện dịch tiếng Trung HSK 4 ứng dụng luyện thi HSK cấp 4 là nội dung giáo án bài giảng trực tuyến khóa học luyện thi chứng chỉ tiếng Trung HSK cấp 4 do Thầy Vũ thiết kế dành cho học viên Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Hà Nội TP HCM Sài Gòn luyện thi HSK cấp tốc từ HSK 1 đến HSK 9 theo bộ giáo trình tiếng Trung ChineMaster 9 quyển.
广场恐惧症是一种焦虑症,其特征是对任何可能难以逃脱的地方或情况,或者在出现问题时可能无法获得帮助的地方或情况都感到强烈恐惧。
广场恐怖症患者常常害怕在可能出现强烈焦虑、恐慌或尴尬的情况下无助,并且通常在公共场所(尤其是拥挤的地方)感到不舒服或不安全。
这种恐惧最终可能会导致广场恐惧症患者想一直待在家里、待在室内。如果他们确实离开了房子,他们可能总是需要一个特定的人陪伴他们。
在古希腊,“agora”的意思是“市场”,所以agoraphobia 是用来描述对身处大型开放公共空间的恐惧的术语。
广场恐惧症和其他焦虑症通常通过心理疗法进行治疗,例如 CBT。某些抗抑郁药等药物有时会用于严重病例或伴随广场恐怖症的另一种精神健康状况。
CBT——用于治疗各种心理障碍——帮助人们识别、理解和改变导致他们状况的想法和行为。人们认为,从长远来看,这种疗法可能比药物更具成本效益,并且耐受性更好。专家有时说 CBT 可能需要 10 到 20 个疗程才能发挥作用——但也可能需要更长时间。
一种类型的 CBT 称为暴露疗法。暴露疗法通常用于治疗某些恐惧症。根据梅奥诊所的说法,它涉及逐渐将您暴露在可怕的情况或物体中,随着时间的推移,使您变得不那么害怕。
您也可以通过电话或在线从有执照的治疗师那里获得 CBT。根据 2018 年 1 月发表在《治疗学专家评论》上的一篇文章,对通过互联网进行的治疗效果的研究还处于早期阶段,但一些研究表明,它可能与进入治疗师的办公室一样有帮助。
也可以开具名为苯二氮卓类的抗焦虑药物,尽管这些药物用于治疗广场恐怖症是有争议的。有些人认为,对于症状严重以至于无法进行简单功能(例如离家)的人来说,它们是很好的短期工具;其他人指出,使用这些药物会干扰治疗,这依赖于一个人经历一些不适和工作
虽然数据尚不清楚,但对大流行的反应也可能导致以前没有患过广场恐惧症的人出现广场恐惧症。随着全国范围内限制的解除或放松,某些人可能会更担心离开家并在更拥挤的公共场所感到安全。但克利夫兰诊所指出,要区分广场恐惧症和冠状病毒引起的焦虑之间的区别可能具有挑战性。
广场恐惧症通常与恐慌症有关,恐慌症是一种焦虑症,患者会反复出现惊恐发作。这些攻击是在没有实际危险的情况下发生的强烈、突然的恐惧或恐怖发作。
有可能在没有经历全面惊恐发作的情况下患有广场恐惧症。您可能会感到恐惧或焦虑,但这些不会发展为惊恐发作。这种情况有时被称为原发性广场恐怖症。
NAMI 是美国“最大的基层精神卫生组织”,致力于为受精神疾病影响的人们提供宣传、教育和支持。他们的网站为精神疾病患者、家庭和护理人员以及个人故事提供指导和社区。您可以在线搜索本地分支机构。
这个国际非营利组织致力于促进预防和治疗焦虑症、抑郁症、强迫症、创伤后应激障碍以及恐慌症和广场恐惧症等并发疾病。他们网站上的综合信息包括恐慌症的特定资源。 ADAA 还有一个在线支持小组,您可以在那里与了解您正在经历的其他人联系。
这个数字健康社区为超过 200 万有心理健康挑战的人提供支持和联系。您可以加入广场恐惧症小组来发表想法和经验或提出问题。
强直性脊柱炎是一种慢性炎症性关节炎,主要影响脊柱的关节、韧带和肌腱。具体来说,强直性脊柱炎会引起附着点炎——肌腱、韧带和骨骼相交处的炎症。
强直性脊柱炎的一个标志是骶髂关节、骶骨(脊柱底部的骨骼结构)与骨盆骨骼之间的关节发炎。
在晚期病例中,强直性脊柱炎会导致新骨在发炎区域生长,脊柱椎骨融合在一起。
Giáo án bài giảng chú thích phiên âm tiếng Trung HSK 4 ứng dụng thực tế cho bài tập Luyện dịch tiếng Trung HSK 4 ứng dụng luyện thi HSK cấp 4
.
Guǎngchǎng kǒngjù zhèng shì yī zhǒng jiāolǜ zhèng, qí tèzhēng shì duì rènhé kěnéng nányǐ táotuō dì dìfāng huò qíngkuàng, huòzhě zài chūxiàn wèntí shí kěnéng wúfǎ huòdé bāngzhù dì dìfāng huò qíngkuàng dōu gǎndào qiángliè kǒngjù.
Guǎngchǎng kǒngbù zhèng huànzhě chángcháng hàipà zài kěnéng chūxiàn qiángliè jiāolǜ, kǒnghuāng huò gāngà de qíngkuàng xià wú zhù, bìngqiě tōngcháng zài gōnggòng chǎngsuǒ (yóuqí shì yǒngjǐ dì dìfāng) gǎndào bú shūfú huò bù ānquán.
Zhè zhǒng kǒngjù zuìzhōng kěnéng huì dǎozhì guǎngchǎng kǒngjù zhèng huànzhě xiǎng yīzhí dài zài jiālǐ, dài zài shìnèi. Rúguǒ tāmen quèshí líkāile fángzi, tāmen kěnéng zǒng shì xūyào yīgè tèdìng de rén péibàn tāmen.
Zài gǔ xīlà,“agora” de yìsi shì “shìchǎng”, suǒyǐ agoraphobia shì yòng lái miáoshù duì shēn chǔ dàxíng kāifàng gōnggòng kōngjiān de kǒngjù de shùyǔ.
Guǎngchǎng kǒngjù zhèng hé qítā jiāolǜ zhèng tōngcháng tōngguò xīnlǐ liáofǎ jìnxíng zhìliáo, lìrú CBT. Mǒu xiē kàng yìyù yào děng yàowù yǒushí huì yòng yú yánzhòng bìnglì huò bànsuí guǎngchǎng kǒngbù zhèng de lìng yī zhǒng jīngshén jiànkāng zhuàngkuàng.
CBT——yòng yú zhìliáo gè zhǒng xīnlǐ zhàng’ài——bāngzhù rénmen shìbié, lǐjiě hé gǎibiàn dǎozhì tāmen zhuàngkuàng de xiǎngfǎ hé xíngwéi. Rénmen rènwéi, cóng chángyuǎn lái kàn, zhè zhǒng liáofǎ kěnéng bǐ yàowù gēng jù chéngběn xiàoyì, bìngqiě nài shòu xìng gēng hǎo. Zhuānjiā yǒushí shuō CBT kěnéng xūyào 10 dào 20 gè liáochéng cáinéng fāhuī zuòyòng——dàn yě kěnéng xūyào gèng cháng shíjiān.
Yī zhǒng lèixíng de CBT chēng wèi bàolù liáofǎ. Bàolù liáofǎ tōngcháng yòng yú zhìliáo mǒu xiē kǒngjù zhèng. Gēnjù méi ào zhěnsuǒ de shuōfǎ, tā shèjí zhújiàn jiāng nín bàolù zài kěpà de qíngkuàng huò wùtǐ zhōng, suízhe shíjiān de tuīyí, shǐ nín biàn dé bù nàme hàipà.
Nín yě kěyǐ tōngguò diànhuà huò zàixiàn cóng yǒu zhízhào de zhìliáo shī nàlǐ huòdé CBT. Gēnjù 2018 nián 1 yuè fābiǎo zài “zhìliáo xué zhuānjiā pínglùn” shàng de yī piān wénzhāng, duì tōngguò hùliánwǎng jìnxíng de zhìliáo xiàoguǒ de yánjiū hái chǔyú zǎoqí jiēduàn, dàn yīxiē yánjiū biǎomíng, tā kěnéng yǔ jìnrù zhìliáo shī de bàngōngshì yīyàng yǒu bāngzhù.
Yě kěyǐ kāijù míng wèi běn èr dàn zhuō lèi de kàng jiāolǜ yàowù, jǐnguǎn zhèxiē yàowù yòng yú zhìliáo guǎngchǎng kǒngbù zhèng shì yǒu zhēngyì de. Yǒuxiē rén rènwéi, duìyú zhèngzhuàng yánzhòng yǐ zhìyú wúfǎ jìnxíng jiǎndān gōngnéng (lìrú lí jiā) de rén lái shuō, tāmen shì hěn hǎo de duǎnqí gōngjù; qítā rén zhǐchū, shǐyòng zhèxiē yàowù huì gānrǎo zhìliáo, zhè yīlài yú yīgèrén jīnglì yīxiē bùshì hé gōngzuò
suīrán shùjù shàng bù qīngchǔ, dàn duì dà liúxíng de fǎnyìng yě kěnéng dǎozhì yǐqián méiyǒu huànguò guǎngchǎng kǒngjù zhèng de rén chūxiàn guǎngchǎng kǒngjù zhèng. Suízhe quánguó fànwéi nèi xiànzhì de jiěchú huò fàngsōng, mǒu xiē rén kěnéng huì gèng dānxīn líkāi jiā bìng zài gèng yǒngjǐ de gōnggòng chǎngsuǒ gǎndào ānquán. Dàn kèlìfūlán zhěnsuǒ zhǐchū, yào qūfēn guǎngchǎng kǒngjù zhèng hé guānzhuàng bìngdú yǐnqǐ de jiāolǜ zhī jiān de qūbié kěnéng jùyǒu tiǎozhàn xìng.
Guǎngchǎng kǒngjù zhèng tōngcháng yǔ kǒnghuāng zhèng yǒuguān, kǒnghuāng zhèng shì yī zhǒng jiāolǜ zhèng, huànzhě huì fǎnfù chūxiàn jīngkǒng fāzuò. Zhèxiē gōngjí shì zài méiyǒushíjì wéixiǎn de qíngkuàng xià fāshēng de qiángliè, túrán de kǒngjù huò kǒngbù fāzuò.
Yǒu kěnéng zài méiyǒu jīnglì quánmiàn jīngkǒng fāzuò de qíngkuàng xià huàn yǒu guǎngchǎng kǒngjù zhèng. Nín kěnéng huì gǎndào kǒngjù huò jiāolǜ, dàn zhèxiē bù huì fāzhǎn wèi jīngkǒng fāzuò. Zhè zhǒng qíngkuàng yǒu shí bèi chēng wèi yuán fā xìng guǎngchǎng kǒngbù zhèng.
NAMI shì měiguó “zuìdà de jīcéng jīngshén wèishēng zǔzhī”, zhìlì yú wèi shòu jīngshén jíbìng yǐngxiǎng de rénmen tígōng xuānchuán, jiàoyù hé zhīchí. Tāmen de wǎngzhàn wèi jīngshén jíbìng huànzhě, jiātíng hé hùlǐ rényuán yǐjí gè rén gùshì tígōng zhǐdǎo hé shèqū. Nín kěyǐ zàixiàn sōusuǒ běndì fēnzhī jīgòu.
Zhège guójì fēi yínglì zǔzhī zhìlì yú cùjìn yùfáng hé zhìliáo jiāolǜ zhèng, yìyù zhèng, qiǎngpò zhèng, chuāngshāng hòu yìng jī zhàng’ài yǐjí kǒnghuāng zhèng hé guǎngchǎng kǒngjù zhèng děng bìngfā jíbìng. Tāmen wǎngzhàn shàng de zònghé xìnxī bāokuò kǒnghuāng zhèng de tèdìng zīyuán. ADAA hái yǒu yīgè zàixiàn zhīchí xiǎozǔ, nín kěyǐ zài nàlǐ yǔ liǎojiě nín zhèngzài jīnglì de qítā rén liánxì.
Zhège shùzì jiànkāng shèqū wèi chāoguò 200 wàn yǒu xīnlǐ jiànkāng tiǎozhàn de rén tígōng zhīchí hé liánxì. Nín kěyǐ jiārù guǎngchǎng kǒngjù zhèng xiǎozǔ lái fābiǎo xiǎngfǎ hé jīngyàn huò tíchū wèntí.
Qiángzhí xìng jǐzhù yán shì yī zhǒng mànxìng yánzhèng xìng guānjié yán, zhǔyào yǐngxiǎng jǐzhù de guānjié, rèndài hé jījiàn. Jùtǐ lái shuō, qiángzhí xìng jǐzhù yán huì yǐnqǐ fùzhuó diǎn yán——jījiàn, rèndài hé gǔgé xiàngjiāo chǔ de yánzhèng.
Qiángzhí xìng jǐzhù yán de yīgè biāozhì shì dǐ qià guānjié, dǐgǔ (jǐzhù dǐbù de gǔgé jiégòu) yǔ gǔpén gǔgé zhī jiān de guānjié fāyán.
Zài wǎnqí bìnglì zhōng, qiángzhí xìng jǐzhù yán huì dǎozhì xīn gǔ zài fāyán qūyù shēngzhǎng, jǐzhù chuígǔ rónghé zài yīqǐ.
Bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK 4 ứng dụng thực tế bài giảng Luyện dịch tiếng Trung HSK 4 ứng dụng luyện thi HSK cấp 4
.
Agoraphobia là một chứng rối loạn lo âu đặc trưng bởi nỗi sợ hãi dữ dội về bất kỳ địa điểm hoặc tình huống nào mà từ đó có thể khó thoát khỏi hoặc nơi có thể không có sự trợ giúp nếu có vấn đề xảy ra.
Những người bị chứng sợ mất trí nhớ thường sợ hãi sự bất lực trong những tình huống mà sự lo lắng, hoảng sợ hoặc xấu hổ có thể phát triển và thường không cảm thấy thoải mái hoặc an toàn ở những nơi công cộng – đặc biệt là những nơi đông người.
Nỗi sợ hãi này cuối cùng có thể khiến một người mắc chứng sợ mất trí nhớ luôn muốn ở nhà, trong nhà, mọi lúc. Nếu họ rời khỏi nhà, họ có thể luôn cần có một người cụ thể đi cùng.
Ở Hy Lạp cổ đại, “agora” có nghĩa là “thương trường”, vì vậy chứng sợ hãi kinh hoàng là thuật ngữ dùng để chỉ nỗi sợ hãi khi ở trong một không gian công cộng, rộng lớn.
Chứng sợ kinh hãi và các rối loạn lo âu khác thường được điều trị bằng liệu pháp tâm lý, chẳng hạn như CBT. Các loại thuốc, chẳng hạn như một số loại thuốc chống trầm cảm, đôi khi được sử dụng trong những trường hợp nghiêm trọng hoặc khi có một tình trạng sức khỏe tâm thần khác đi kèm với chứng sợ trầm cảm.
CBT – được sử dụng cho nhiều loại rối loạn tâm lý – giúp mọi người xác định, hiểu và thay đổi những suy nghĩ và hành vi góp phần vào tình trạng của họ. Người ta cho rằng liệu pháp này có thể tiết kiệm chi phí hơn về lâu dài và dung nạp tốt hơn so với dùng thuốc. Các chuyên gia đôi khi nói rằng CBT có thể mất 10 đến 20 buổi để phát huy tác dụng – nhưng cũng có thể lâu hơn.
Một loại CBT được gọi là liệu pháp phơi nhiễm. Liệu pháp phơi nhiễm thường được sử dụng để điều trị một số chứng ám ảnh sợ hãi. Theo Mayo Clinic, nó liên quan đến việc bạn dần dần tiếp xúc với tình huống hoặc đối tượng đáng sợ, khiến bạn trở nên ít sợ hãi hơn theo thời gian.
Bạn cũng có thể nhận CBT qua điện thoại hoặc trực tuyến từ một nhà trị liệu được cấp phép. Nghiên cứu về hiệu quả của liệu pháp được thực hiện thông qua internet vẫn còn sớm, nhưng một số nghiên cứu cho thấy nó có thể hữu ích như bạn đến văn phòng bác sĩ trị liệu của bạn, theo một bài báo được xuất bản vào tháng 1 năm 2018 trên tạp chí Expert Review of Therapeutics.
Thuốc chống lo âu có tên là benzodiazepine cũng có thể được kê đơn, mặc dù việc sử dụng những loại thuốc này để điều trị chứng sợ hãi vẫn còn nhiều tranh cãi. Một số người tin rằng chúng là công cụ ngắn hạn tốt cho những người có các triệu chứng nghiêm trọng đến mức họ không thể thực hiện các chức năng đơn giản, chẳng hạn như rời khỏi nhà của họ; những người khác lưu ý rằng việc sử dụng các loại thuốc này có thể gây trở ngại cho việc điều trị, khiến một người cảm thấy khó chịu và làm việc
Và trong khi dữ liệu vẫn chưa được biết, có thể phản ứng với đại dịch cũng đang gây ra chứng sợ agoraphobia phát triển ở những người trước đây chưa từng mắc bệnh này. Khi các hạn chế trên toàn quốc được dỡ bỏ hoặc nới lỏng, sự lo lắng về việc rời khỏi nhà và cảm thấy an toàn trong các không gian công cộng đông đúc hơn có thể đã tăng lên ở một số người. Nhưng có thể là một thách thức để phân biệt giữa chứng sợ hãi và lo lắng do coronavirus, Cleveland Clinic lưu ý.
Agoraphobia thường liên quan đến rối loạn hoảng sợ, một chứng rối loạn lo âu, trong đó một người trải qua các cơn hoảng sợ tái diễn. Những cuộc tấn công này là những cơn sợ hãi hoặc kinh hoàng dữ dội, đột ngột xảy ra khi không có nguy hiểm thực sự nào.
Có thể mắc chứng sợ hãi agoraphobia nếu không trải qua các cơn hoảng sợ toàn diện. Bạn có thể trải qua cảm giác sợ hãi hoặc lo lắng, nhưng những cảm giác này sẽ không tiến triển thành một cơn hoảng loạn. Tình trạng này đôi khi được gọi là chứng sợ hãi nguyên phát.
NAMI là “tổ chức sức khỏe tâm thần cơ sở lớn nhất của quốc gia”, chuyên vận động, giáo dục và hỗ trợ những người bị ảnh hưởng bởi bệnh tâm thần. Trang web của họ cung cấp hướng dẫn và cộng đồng cho những người mắc bệnh tâm thần cũng như cho gia đình và người chăm sóc, cũng như những câu chuyện cá nhân. Bạn có thể tìm kiếm một chi nhánh địa phương trực tuyến.
Tổ chức phi lợi nhuận quốc tế này hoạt động để thúc đẩy việc phòng ngừa và điều trị chứng lo âu, trầm cảm, OCD, PTSD và các rối loạn đồng thời xảy ra, chẳng hạn như rối loạn hoảng sợ và sợ hãi chứng sợ hãi. Thông tin toàn diện trên trang web của họ bao gồm các tài nguyên cụ thể về chứng rối loạn hoảng sợ. ADAA cũng có một nhóm hỗ trợ trực tuyến, nơi bạn có thể kết nối với những người khác hiểu những gì bạn đang trải qua.
Cộng đồng sức khỏe kỹ thuật số này cung cấp hỗ trợ và kết nối cho hơn hai triệu người có thách thức về sức khỏe tâm thần. Bạn có thể tham gia nhóm agoraphobia để đăng suy nghĩ và kinh nghiệm hoặc đặt câu hỏi.
Viêm cột sống dính khớp là một dạng bệnh viêm khớp mãn tính ảnh hưởng chủ yếu đến khớp, dây chằng và gân của cột sống. Cụ thể, viêm cột sống dính khớp gây ra viêm ruột – tình trạng viêm ở nơi gặp nhau của gân, dây chằng và xương.
Dấu hiệu nhận biết của bệnh viêm cột sống dính khớp là tình trạng viêm khớp xương cùng, khớp giữa xương cùng, là cấu trúc xương ở đáy cột sống và xương cùng chậu.
Trong những trường hợp nặng, viêm cột sống dính khớp có thể khiến xương mới mọc ở những vùng bị viêm và các đốt sống của cột sống hợp nhất với nhau.
Tiết học hôm nay Luyện dịch tiếng Trung HSK 4 ứng dụng luyện thi HSK cấp 4 của chúng ta đến đây là kết thúc. Mong rằng các bạn học viên có thể học hỏi được thật nhiều bài học quý giá thông qua bài giảng này. Hẹn gặp lại các bạn ở bài giảng tiếp theo vào ngày mai nhé.
