Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 13 tiếp tục chương trình đào tạo tiếng Trung giao tiếp uy tín chất lượng của ThS Nguyễn Minh Vũ tại trung tâm tiếng Trung kế toán ChineMaster Hà Nội TP HCM Sài Gòn. Khóa đào tạo này Thầy Vũ sử dụng cuốn sách giáo trình tiếng Trung ChineMaster quyển 1 dành cho người mới bắt đầu học tiếng Trung Quốc hoặc chưa biết gì tiếng Trung. Đây là khóa cơ bản đầu tiên trong rất nhiều khóa đào tạo bài bản và chuyên nghiệp được tổ chức khai giảng tại hệ thống trung tâm tiếng Trung giao tiếp ChineMaster Hà Nội TP HCM Sài Gòn gồm các cơ sở dưới đây.
Trung tâm đào tạo tiếng Trung Kế toán ChineMaster Quận Thanh Xuân Phường Khương Trung Hà Nội Ngã Tư Sở cơ sở 1.
Trung tâm đào tạo tiếng Trung Kế toán ChineMaster Quận 10 TP HCM Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 2.
Trung tâm đào tạo tiếng Trung Kế toán ChineMaster Quận Đống Đa Phường Láng Hạ Hà Nội cơ sở 3.
Trước khi học sang kiến thức mới thì các bạn cần nhanh chóng ôn tập lại kiến thức trọng điểm trong các link bài giảng bên dưới.
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 1
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 2
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 3
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 4
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 5
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 6
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 7
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 8
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 9
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 10
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 11
Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 12
Các bạn tham khảo sách giáo trình tiếng Trung được sử dụng trên lớp này trong link bên dưới.
Giáo trình tiếng Trung Công sở
Giáo trình tiếng Trung ChineMaster
Bạn nào muốn tham gia khóa học tiếng Trung kế toán và khóa học kế toán tiếng Trung thì hãy nhanh chóng liên hệ Thầy Vũ nhé.
Bên cạnh những cuốn sách giáo trình trên ra thì các bạn nên tham khảo bộ sách giáo trình tiếng Trung thương mại ChineMaster toàn tập của Tác giả Nguyễn Minh Vũ trong link bên dưới.
Bộ giáo trình tiếng Trung thương mại ChineMaster
Bộ giáo trình luyện dịch tiếng Trung thương mại
Bộ giáo trình tiếng Trung thương mại xuất nhập khẩu
Giáo trình từ vựng tiếng Trung thương mại chuyên ngành
999 mẫu câu đàm phán tiếng Trung thương mại thông dụng
Các bạn nên tập viết chữ Hán mỗi ngày và tập gõ tiếng Trung trên máy tính bằng bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin nhé. Bên dưới là link download bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin dành cho máy tính hệ điều hành windows.
Bạn nào muốn tham gia câu lạc bộ tiếng Trung thì đăng ký theo hướng dẫn bên dưới.
Câu lạc bộ tiếng Trung ChineMaster
Các bạn xem chi tiết giáo án video bài giảng Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 13 bên dưới. Video Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 13 và tài liệu của Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 13 được trình bày chi tiết trong phần dưới nhé.
Để bổ trợ thêm kiến thức cho giáo án bài giảng Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 13 thì các bạn học viên cần làm thêm các bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK ứng dụng thực tế bên dưới.
以国内生产总值衡量的经济产出在今年第一季度下降。本周公布的政府数据可能显示第二季度也有所下降。这样一个两个季度的下降将符合经济衰退的一个常见但非官方的定义。
大多数经济学家仍然认为美国不符合正式定义,该定义基于更广泛的指标,包括收入、支出和就业增长的衡量标准。但他们并不像几周前那样确定。房地产市场急剧放缓,收入和支出难以跟上通胀的步伐,备受关注的裁员措施开始蔓延。
“一个月前,我写道,我们不太可能陷入衰退,”哈佛经济学家杰弗里弗兰克尔说。 “如果我现在必须写那个,我会去掉‘非常’。”
弗兰克尔先生在美国国家经济研究局商业周期测定委员会任职至 2019 年,该委员会是美国经济衰退开始和结束时间的半官方仲裁者。该委员会试图做出决定性的决定,这意味着它通常要等待长达一年的时间才能宣布衰退已经开始,而在大多数独立经济学家得出这一结论之后很久。换句话说,即使我们已经陷入衰退,我们也可能不知道——或者,至少,可能没有官方确认——直到明年。
与此同时,经济学家们一致认为,经济衰退的风险正在上升。美联储正在积极加息以试图抑制通胀,通胀已经导致股市大幅下跌以及房屋建设和销售急剧下降。较高的借贷成本几乎肯定会导致消费者支出放缓,企业投资减少,最终导致招聘放缓和裁员增加——所有这些都是经济衰退的标志。
摩根士丹利首席美国经济学家 Ellen Zentner 表示:“有关经济已经大幅放缓,并显示出因通胀上升和利率上升而出现恶化迹象的说法,这种说法是可靠的。” “但是当你考虑就业等因素时,我们仍然每月创造 3 到 40 万个就业岗位,失业率尚未开始显示出持续上升的迹象,以及超额储蓄的缓冲,健康的家庭平衡床单——这些都是让美国远离衰退,或者至少可以让衰退更长时间的东西。”
美国人现在对经济的感觉很糟糕——至少从某些方面来说,比 2020 年春季与大流行相关的裁员高峰时更糟糕。原因很容易理解:食品、燃料和其他必需品的不断攀升的成本正在侵蚀生活水平。经通胀调整后的时薪正以几十年来最快的速度下降。
但对经济学家来说,“衰退”不仅仅是一段艰难时期的通用术语。当整个经济萎缩时,就会出现衰退。
乔治华盛顿大学经济学家塔拉辛克莱说:“由于一系列不同的原因,经济可能会感到糟糕。”一个增长缓慢的经济——特别是如果增长疲软伴随着高失业率、高通胀或两者兼而有之——可能对许多家庭来说是困难的,但仍不符合衰退的技术定义。
美国国家经济研究局将衰退定义为“经济活动的显着下降,这种下降蔓延到整个经济体,并且持续了几个月以上。”这意味着经济衰退不能孤立于一两个行业,比如住房或技术,它必须是严重的和长期的——尽管有一些回旋的空间。在大流行的头几个月,经济活动的崩溃是如此广泛和严重,以至于该局宣布它为衰退,尽管它只持续了两个月。
很难确定衰退是否正在实时发生——经济学家通常不同意。但事后通常很清楚,这就是约会委员会等待这么长时间才发表声明的原因。
“从未有过关于某个特定运动是否是衰退的争论,”自 1978 年商业周期测算委员会成立以来一直领导该委员会的斯坦福大学经济学家罗伯特·E·霍尔说。
霍尔先生嘲笑正式宣布基于 G.D.P. 的商业周期的开始和结束。独自的。房地产等一个行业的急剧放缓可能足以导致整体产出温和下降,但仍达不到构成衰退所需的广度和深度。另一方面,约会委员会说美国在 2001 年经历了轻微的衰退,尽管 GDP从未连续两个季度收缩。
还有一个问题:G.D.P.本周公布的数据是初步数据,随着更完整的数据可用,将进行多次修订。即使是第一季度的数据也不是最终数据。
Chú thích phiên âm tiếng Trung cho bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK ứng dụng thực tế của video bài giảng Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 13 các bạn xem chi tiết bên dưới.
Yǐ guónèi shēngchǎn zǒng zhí héngliáng de jīngjì chǎn chū zài jīnnián dì yī jìdù xiàjiàng. Běn zhōu gōngbù de zhèngfǔ shùjù kěnéng xiǎnshì dì èr jìdù yěyǒu suǒ xiàjiàng. Zhèyàng yīgè liǎng gè jìdù de xiàjiàng jiāng fúhé jīngjì shuāituì de yīgè chángjiàn dàn fēi guānfāng de dìngyì.
Dà duōshù jīngjì xué jiā réngrán rènwéi měiguó bù fúhé zhèngshì dìngyì, gāi dìngyì jīyú gèng guǎngfàn de zhǐbiāo, bāokuò shōurù, zhīchū hé jiùyè zēngzhǎng de héngliáng biāozhǔn. Dàn tāmen bìng bù xiàng jǐ zhōu qián nàyàng quèdìng. Fángdìchǎn shìchǎng jíjù fàng huǎn, shōurù hé zhīchū nányǐ gēn shàng tōngzhàng de bùfá, bèi shòu guānzhù de cáiyuán cuòshī kāishǐ mànyán.
“Yīgè yuè qián, wǒ xiě dào, wǒmen bù tài kěnéng xiànrù shuāituì,” hāfó jīngjì xué jiā jié fú lǐ fúlánkè ěr shuō. “Rúguǒ wǒ xiànzài bìxū xiě nàgè, wǒ huì qùdiào ‘fēicháng’.”
Fúlánkè ěr xiānshēng zài měiguó guójiā jīngjì yánjiū jú shāngyè zhōuqí cèdìng wěiyuánhuì rènzhí zhì 2019 nián, gāi wěiyuánhuì shì měiguó jīngjì shuāituì kāishǐ hé jiéshù shíjiān de bàn guānfāng zhòngcái zhě. Gāi wěiyuánhuì shìtú zuò chū juédìngxìng de juédìng, zhè yìwèizhe tā tōngcháng yào děngdài zhǎng dá yī nián de shíjiān cáinéng xuānbù shuāituì yǐjīng kāishǐ, ér zài dà duōshù dúlì jīngjì xué jiā dé chū zhè yī jiélùn zhīhòu hěnjiǔ. Huàn jù huàshuō, jíshǐ wǒmen yǐjīng xiànrù shuāituì, wǒmen yě kěnéng bù zhīdào——huòzhě, zhìshǎo, kěnéng méiyǒuguānfāng quèrèn——zhídào míngnián.
Yǔ cǐ tóngshí, jīngjì xué jiāmen yīzhì rènwéi, jīngjì shuāituì de fēngxiǎn zhèngzài shàngshēng. Měiliánchǔ zhèngzài jījí jiā xí yǐ shìtú yìzhì tōngzhàng, tōngzhàng yǐjīng dǎozhì gǔshì dàfú xiàdié yǐjí fángwū jiànshè hé xiāoshòu jíjù xiàjiàng. Jiào gāo de jièdài chéngběn jīhū kěndìng huì dǎozhì xiāofèi zhě zhīchū fàng huǎn, qǐyè tóuzī jiǎnshǎo, zuìzhōng dǎozhì zhāopìn fàng huǎn hé cáiyuán zēngjiā——suǒyǒu zhèxiē dōu shì jīngjì shuāituì de biāozhì.
Mógēn shì dān lì shǒuxí měiguó jīngjì xué jiā Ellen Zentner biǎoshì:“Yǒu guān jīngjì yǐjīng dàfú fàng huǎn, bìng xiǎnshì chū yīn tōngzhàng shàngshēng hé lìlǜ shàngshēng ér chūxiàn èhuà jīxiàng de shuōfǎ, zhè zhǒng shuōfǎ shì kěkào de.” “Dànshì dāng nǐ kǎolǜ jiùyè děng yīnsù shí, wǒmen réngrán měi yuè chuàngzào 3 dào 40 wàn gè jiùyè gǎngwèi, shīyè lǜ shàngwèi kāishǐ xiǎnshì chū chíxù shàngshēng de jīxiàng, yǐjí chāo’é chúxù de huǎnchōng, jiànkāng de jiātíng pínghéng chuángdān——zhèxiē dōu shì ràng měiguó yuǎnlí shuāituì, huòzhě zhìshǎo kěyǐ ràng shuāituì gèng cháng shíjiān de dōngxī.”
Měiguó rén xiànzài duì jīngjì de gǎnjué hěn zāogāo——zhìshǎo cóng mǒu xiē fāngmiàn lái shuō, bǐ 2020 nián chūnjì yǔ dà liúxíng xiāngguān de cáiyuán gāofēng shí gèng zāogāo. Yuányīn hěn róngyì lǐjiě: Shípǐn, ránliào hé qítā bìxūpǐn de bùduàn pānshēng de chéngběn zhèngzài qīnshí shēnghuó shuǐpíng. Jīng tōngzhàng tiáozhěng hòu de shí xīn zhèng yǐ jǐ shí niánlái zuì kuài de sùdù xiàjiàng.
Dàn duì jīngjì xué jiā lái shuō,“shuāituì” bùjǐn jǐn shì yīduàn jiānnán shíqí de tōngyòng shùyǔ. Dāng zhěnggè jīngjì wěisuō shí, jiù huì chūxiàn shuāituì.
Qiáozhì huáshèngdùn dàxué jīngjì xué jiā tǎ lā xīn kè lái shuō:“Yóuyú yī xìliè bùtóng de yuányīn, jīngjì kěnéng huì gǎndào zāogāo.” Yīgè zēngzhǎng huǎnmàn de jīngjì——tèbié shì rúguǒ zēngzhǎng píruǎn bànsuízhe gāo shīyè lǜ, gāo tōngzhàng huò liǎng zhě jiān ér yǒu zhī——kěnéng duì xǔduō jiātíng lái shuō shì kùnnán de, dàn réng bù fúhé shuāituì de jìshù dìngyì.
Měiguó guójiā jīngjì yánjiū jú jiāng shuāituì dìngyì wèi “jīngjì huódòng de xiǎnzhe xiàjiàng, zhè zhǒng xiàjiàng mànyán dào zhěnggè jīngjì tǐ, bìngqiě chíxùle jǐ gè yuè yǐshàng.” Zhè yìwèizhe jīngjì shuāituì bùnéng gūlì yú yī liǎng gè hángyè, bǐrú zhùfáng huò jìshù, tā bìxū shì yánzhòng de hé chángqí de——jǐnguǎn yǒu yīxiē huíxuán de kōngjiān. Zài dà liúxíng de tóu jǐ gè yuè, jīngjì huódòng de bēngkuì shì rúcǐ guǎngfàn hé yánzhòng, yǐ zhìyú gāi jú xuānbù tā wèi shuāituì, jǐnguǎn tā zhǐ chíxùle liǎng gè yuè.
Hěn nán quèdìng shuāituì shìfǒu zhèngzài shíshí fāshēng——jīngjì xué jiā tōngcháng bù tóngyì. Dàn shìhòu tōngcháng hěn qīngchǔ, zhè jiùshì yuēhuì wěiyuánhuì děngdài zhème cháng shíjiān cái fābiǎo shēngmíng de yuányīn.
“Cóng wèi yǒuguò guānyú mǒu gè tèdìng yùndòng shìfǒu shì shuāituì de zhēnglùn,” zì 1978 nián shāngyè zhōuqí cèsuàn wěiyuánhuì chénglì yǐlái yīzhí lǐngdǎo gāi wěiyuánhuì de sītǎnfú dàxué jīngjì xué jiā luōbótè·E·huò ěr shuō.
Huò ěr xiānshēng cháoxiào zhèngshì xuānbù jīyú G.D.P. De shāngyè zhōuqí de kāishǐ hé jiéshù. Dúzì de. Fángdìchǎn děng yīgè hángyè de jíjù fàng huǎn kěnéng zúyǐ dǎozhì zhěngtǐ chǎn chū wēnhé xiàjiàng, dàn réng dá bù dào gòuchéng shuāituì suǒ xū de guǎngdù hé shēndù. Lìng yī fāngmiàn, yuēhuì wěiyuánhuì shuō měiguó zài 2001 nián jīnglìle qīngwéi de shuāituì, jǐnguǎn GDP cóng wèi liánxù liǎng gè jìdù shōusuō.
Hái yǒu yīgè wèntí:G.D.P. Běn zhōu gōngbù de shùjù shì chūbù shùjù, suízhe gèng wánzhěng de shùjù kěyòng, jiāng jìnxíng duō cì xiūdìng. Jíshǐ shì dì yī jìdù de shùjù yě bùshì zuìzhōng shùjù.
Đáp án bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK ứng dụng thực tế của video bài giảng Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 13 Thầy Vũ chia sẻ ở ngay trong phần bên dưới.
Sản lượng kinh tế, tính theo tổng sản phẩm quốc nội, đã giảm trong quý đầu tiên của năm. Dữ liệu của chính phủ trong tuần này có thể cho thấy nó cũng giảm trong quý II. Sự sụt giảm trong hai quý như vậy sẽ đáp ứng một định nghĩa chung, mặc dù không chính thức, về suy thoái.
Hầu hết các nhà kinh tế vẫn không cho rằng Hoa Kỳ đáp ứng được định nghĩa chính thức, dựa trên một bộ chỉ số rộng hơn, bao gồm các thước đo về thu nhập, chi tiêu và tăng trưởng việc làm. Nhưng chúng không còn chắc chắn như cách đây vài tuần. Thị trường nhà ở đã tăng trưởng chậm lại, thu nhập và chi tiêu đang phải vật lộn để bắt kịp với lạm phát, và một biện pháp sa thải được giám sát chặt chẽ đã bắt đầu tăng lên.
Jeffrey Frankel, một nhà kinh tế học của Harvard, cho biết: “Một tháng trước, tôi đã viết rằng rất khó có khả năng chúng ta đang ở trong một cuộc suy thoái. “Nếu tôi phải viết điều đó ngay bây giờ, tôi sẽ lấy ra từ‘ rất ’.”
Ông Frankel phục vụ cho đến năm 2019 trong Ủy ban Hẹn hò theo chu kỳ kinh doanh của Văn phòng Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia, trọng tài bán chính thức về thời điểm suy thoái bắt đầu và kết thúc ở Hoa Kỳ. Ủy ban cố gắng dứt khoát, có nghĩa là nó thường đợi nhiều nhất là một năm để tuyên bố rằng một cuộc suy thoái đã bắt đầu, rất lâu sau khi hầu hết các nhà kinh tế độc lập đưa ra kết luận đó. Nói cách khác, ngay cả khi chúng ta đã ở trong một cuộc suy thoái, chúng ta có thể không biết nó – hoặc, ít nhất, có thể không có xác nhận chính thức về nó – cho đến năm sau.
Trong khi đó, các nhà kinh tế đồng ý rằng rủi ro của một cuộc suy thoái đang gia tăng. Cục Dự trữ Liên bang đang tăng lãi suất mạnh mẽ để cố gắng kiềm chế lạm phát, vốn đã góp phần vào sự sụt giảm lớn trên thị trường chứng khoán và sự sụt giảm nghiêm trọng trong việc xây dựng và bán nhà. Chi phí đi vay cao hơn tất cả nhưng chắc chắn sẽ dẫn đến việc người tiêu dùng chi tiêu chậm hơn, giảm đầu tư của các doanh nghiệp và cuối cùng, tuyển dụng chậm hơn và sa thải nhiều hơn – tất cả các dấu hiệu của suy thoái kinh tế.
Ellen Zentner, nhà kinh tế trưởng của Morgan Stanley, cho biết: “Bản tường thuật rằng nền kinh tế đã chậm lại một chút và có dấu hiệu xấu đi do lạm phát cao hơn và lãi suất cao hơn, câu chuyện đó là chắc chắn”. “Nhưng khi bạn nhìn vào các yếu tố như việc làm, nơi chúng ta vẫn đang tạo ra ba đến bốn trăm nghìn việc làm mỗi tháng, với tỷ lệ thất nghiệp chưa bắt đầu có dấu hiệu gia tăng bền vững, và phần đệm của tiết kiệm dư thừa, số dư gia đình lành mạnh tờ – đây là những điều tiến xa trong việc giữ cho nước Mỹ thoát khỏi suy thoái, hoặc ít nhất là ngăn chặn suy thoái lâu hơn ”.
Người Mỹ cảm thấy khủng khiếp về nền kinh tế ngay bây giờ – tệ hơn, ít nhất là theo một số biện pháp, so với thời điểm cao điểm của đợt sa thải liên quan đến đại dịch vào mùa xuân năm 2020. Thật dễ hiểu tại sao: Chi phí thực phẩm, nhiên liệu và các yếu tố thiết yếu khác đang tăng dần Tiêu chuẩn sống. Thu nhập hàng giờ, được điều chỉnh theo lạm phát, đang giảm với tốc độ nhanh nhất trong nhiều thập kỷ.
Nhưng đối với các nhà kinh tế học, “suy thoái” không chỉ là một thuật ngữ chung cho một thời kỳ khó khăn. Suy thoái xảy ra khi nền kinh tế nói chung đang thu hẹp lại.
Tara Sinclair, nhà kinh tế tại Đại học George Washington, cho biết: “Nền kinh tế có thể cảm thấy tồi tệ vì nhiều lý do khác nhau. Một nền kinh tế đang tăng trưởng chậm lại – đặc biệt nếu tăng trưởng yếu đi cùng với tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát cao hoặc cả hai – có thể gây khó khăn cho nhiều gia đình nhưng vẫn chưa đáp ứng được định nghĩa kỹ thuật của suy thoái.
Văn phòng Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia định nghĩa suy thoái là “sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế trên toàn nền kinh tế và kéo dài hơn một vài tháng”. Điều đó có nghĩa là suy thoái không thể tách rời khỏi một hoặc hai lĩnh vực, chẳng hạn như nhà ở hoặc công nghệ, và nó phải nghiêm trọng và lâu dài – mặc dù vẫn có một số khoảng trống. Sự sụp đổ trong hoạt động kinh tế trong những tháng đầu tiên của đại dịch lan rộng và nghiêm trọng đến mức cơ quan này tuyên bố đây là một cuộc suy thoái mặc dù nó chỉ kéo dài hai tháng.
Việc tìm hiểu xem liệu một cuộc suy thoái có xảy ra trong thời gian thực hay không là điều khó – các nhà kinh tế học thường không đồng ý. Nhưng nó thường rõ ràng trong nhận thức muộn màng, đó là lý do tại sao ủy ban hẹn hò chờ đợi rất lâu để đưa ra tuyên bố của mình.
Robert E. Hall, nhà kinh tế học Stanford, người đã lãnh đạo Ủy ban Hẹn hò theo chu kỳ kinh doanh kể từ khi thành lập năm 1978 cho biết: “Chưa bao giờ có tranh cãi về việc một phong trào cụ thể có phải là suy thoái hay không.
Ông Hall chế giễu khi tuyên bố chính thức về thời điểm bắt đầu và kết thúc chu kỳ kinh doanh dựa trên G.D.P. một mình. Sự suy thoái mạnh trong một lĩnh vực, chẳng hạn như nhà ở, có thể đủ để gây ra sự sụt giảm nhẹ về sản lượng chung nhưng vẫn thiếu chiều rộng và chiều sâu cần thiết để tạo thành suy thoái. Mặt khác, ủy ban hẹn hò cho biết Hoa Kỳ đã trải qua một cuộc suy thoái nhẹ vào năm 2001 mặc dù G.D.P. không bao giờ ký hợp đồng trong hai quý liên tiếp.
Có một vấn đề khác: G.D.P. số liệu được công bố trong tuần này là sơ bộ và sẽ được sửa đổi nhiều lần khi có dữ liệu đầy đủ hơn. Ngay cả dữ liệu từ quý đầu tiên cũng không phải là dữ liệu cuối cùng.
Trên đây là toàn bộ nội dung giáo án bài giảng Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 13, các bạn hãy ôn tập bài vở hàng ngày nhé. Thầy Vũ sẽ kết thúc nội dung giáo án Khóa học tiếng Trung cho người mới bắt đầu bài 13 này tại đây và hẹn gặp lại các bạn học viên trong bài giảng tiếp theo vào ngày mai.